Thạch liên tử ta vẫn gọi nhầm là hạt sen chính là quả sen, có vỏ quả, nếu bốc lấy hạt, ta sẽ được liên nhục hay liên tử.
Sen còn có tên là liên, quỳ .
Tên khoa học Neumho nucifera Gaertn .
Ta dùng tâm sen ( Embryo Nelumbinis hoặc Pluntula Netunibinis ) còn gọi là liên tâm hay liên tử tâm là chồi mầm phơi hay sấy khô lấy ở hạt sen .
MỤC LỤC BÀI VIẾT
Mô tả cây
Sen là một loại cây mọc ở dưới nước , thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết , ăn được , lá ( liên diệp ) mọc lên khỏi mặt nước , cuống lá dài , có gai nhỏ , phiến hình khiên , to , đường kính 60-70cm có gân toả tròn .
Hoa tô màu trắng hay đỏ hồng , đều lưỡng tính . Đài màu lục, tràng gồm rất nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần , những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài .
Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẻ dọc, trung đới mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè.
Nhiều lá noãn rời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng, mỗi lá noăn có 1-2 tiểu noãn.
Quả ( thường gọi là hạt sen ) chứa một hạt ( liên nhục ) không nội nhũ. Hai lá mầm dày, chồi mầm ( liên tâm ) gồm 4 lá non gập vào phía trong .
Phân bố , thu hái và chế biến
Sen được trồng ở nhiều nơi trong nước ta để ăn và dùng làm thuốc, mùa thu hái vào các tháng 7-9 .
Tác dụng dược lý
1. Nelurnbin có tính chất độc đối với tim ( Greschoff và Boorsma ) .
2. Có tác dụng bình tĩnh dục tính cho nên có thể dùng trong bệnh di tinh ( U.S.D = thuốc thông thường của Mỹ )
3. Qua nhiều lần thử tác dụng của thuốc chế từ sen trên tử cung cô lập của chuột có thai và không có thai thấy có tính chất làm yếu cơ.
Nhưng thí nghiệm trên tử cung cô lập của thỏ thì lại thấy tác dụng kích thích, cho thỏ cái uống nước sen cũng thấy tác dụng như vậy.
Đối với ruột cô lập, sen làm giảm sự co bóp.
Cho chó uống nước sen thấy huyết áp tăng lên, lượng nước tiểu giảm xuống.
Công dụng và liều dùng
Dùng chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh. Ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha , có thể thêm đường cho dễ uống.
Theo tài liệu cổ, tâm sen có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh tâm khử nhiệt, dùng chữa tâm phiền, thổ huyết .
Những vị thuốc khác lấy từ sen ra :
1. Liên ngẫu – Ngó sen
Trong ngó sen có asparagin 2 % acginin, trigonelin, tyrocin, éte phocphoric, glucoza, vitamin C, trigornelin, kết tinh trong rượu loãng sẽ ngậm 1 phân tử nước. Nếu đun tới 100C sẽ mất nước. Độ chảy 2/8, rất dễ tan trong nước, trong rượu, gắn như không tan trong ête và clorofoc .
Công dụng và liều dùng :
- Làm thức ăn, thuốc cảm máu, dùng trong những trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc .
2. Thạch liên tử
Ta vẫn gọi nhầm là hạt sen chính là quả sen, có vỏ quả, nếu bốc lấy hạt, ta sẽ được liên nhục hay liên tử.
Trong liên nhục, người ta đã phân tích thấy có nhiều tinh bột, trigonelin, đường ( raffinoza ). Protit 16,6 %, chất béo 2 %, cacbon hydrat 62 canxi 0,089 %, photpho 0,285 %, sắt ( Fe ) 0,0064 % .
Công dụng và liều dùng :
- Thạch liên tử thường dùng chữa lỵ cấm khẩu với liều từ 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc .
- Liên nhục : Thuốc bổ, cố tình, chữa di tỉnh, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng sốc hay thuốc bột.
- Theo tài liệu cổ liên tử vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, sáp trườn, cố tinh, chữa tỳ hư sinh tiết tả ( ỉa chảy ), di mộng tinh, băng lậu, đới hạ.
3. Liên phòng
Là gương sen già sau khi đã lấy hết quả rồi , phơi khô . Trong liên phòng có protit 4,9 %, chất béo 0,6 %, cacbon hydrat 9 % carotin 0.00002 %, nuclein 0,00009 %, vitamin C 0,017 % .
Công dụng và liều dùng :
- Thuốc cảm như : Dùng chữa bệnh đi đại tiện ra máu, bệnh băng đới . Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc.
- Theo tài liệu có liên phòng có vị đắng, chát, tính ôn, vào 2 kinh can và tâm bào. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu .
- Dùng chữa ứ huyết bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện máu, tiểu tiện khó khăn .
4. Lá sen:
Trong lá sen có chừng 0,2-0,30 % tanin, một lượng nhỏ ancaloit gồm nuciferin, nouxiferin và các chất khác chưa rõ . Trong cuống lá có một lượng nhỏ troemerin và nnuxifenn.
Công dụng và liều dùng :
- Thường người ta cho lá sen cùng một công dụng với gương sen, nhưng khi bệnh cấp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g : Dưới dạng thuốc săc .
- Theo tài liệu cổ lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và vị có tác dụng thang thanh tán ứ, thanh thử hành thuỷ. Dùng chữa thử tháp tiết tả, huỷ chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, bảng trung huyết ly .
5. Liên tử
Stamen Nelanibinis tức là tua nhị đực của hoa sên bỏ hạt gạo đi, rồi phơi khô. Thành phần hoá học : Tanin, các chất khác chưa rõ.
Công dụng và liều dùng :
- Chữa băng huyết thổ huyết, di mộng tinh, ngày uống 5-10g đưới dạng thuốc sắc.
Mua hạt sen ở đâu?
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cơ sở, cửa hàng bán hạt sen uy tín chất lượng
Chúng ta có thể bắt gặp được các sản phẩm này bày bán ở rất hiệu nơi: các quán bán tạp hóa, các cửa hiệu thuốc nhỏ lẻ hay ở các chợ đầu mối thuốc
Vậy lời khuyên nếu bạn muốn mua thì tốt nhất hãy chọn mua những sản phẩm của đơn vị phân phối uy tín, có thương hiệu rõ ràng để cho kết quả sử dụng được tốt nhất.
DƯỢC LIỆU VŨNG TÀU
Địa chỉ: 163A, Đô Lương, Phường 12, TP. Vũng Tàu, Bà Rịa – Vũng Tàu
Facebook: https://www.facebook.com/duoclieuvungtau/
Shopee: https://shopee.vn/duoclieuvungtau
Website: https://duoclieuvungtau.com/
Tiktok: https://www.tiktok.com/@duoclieuvungtau
Instagram: https://www.instagram.com/duoclieuvungtau
Youtube: Dược Liệu Vũng Tàu
HOTLINE: 0977.515.063
duoclieu –
Hạt sen là hạt của cây sen, gồm có hai phần chính là hạt và tâm sen, có vị thanh mát, tính bình, dễ ăn. Hạt sen có thể sử dụng được ở cả hai dạng tươi và khô